Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp
02/04/2017 13:45
Xin chào luật sư!
Gia đình tôi có thầu khoán của địa phương là 2 mẫu đất vũng từ năm 1993 thời hạn thầu là 20 năm đến nay đã hết thời hạn thầu. Trong diện tích 2 mẫu đất đó gia đình được chính quyền địa phương cấp cho 900m2 đất để làm nhà ở. Toàn bộ 900m2 đất đã có trong bản đồ địa chính và gia đình nộp thuế đất ở hàng năm.
Nay tôi muốn xây dựng nhà ở thì chính quyền địa phương yêu cầu phải chứng minh được nguồn gốc hợp pháp của thửa đất 900m2 thì mới cho xây dựng.
Giấy tờ của tôi chỉ có 1 bản di chúc và biên lai thu tiền thuế đất ở hàng năm, trong bản di chúc có nói rõ diện tích đất số thửa đã được lập trên bản đồ địa chính có công chứng của chính quyền. Diện tích 900m2 trên trong bản di chúc có nói là gia đình đã sử dụng từ tháng 7 năm 1991.
Vậy theo bản di chúc và trên bản đồ địa chính có đủ để chứng minh diện tích trên là hợp pháp và gia đình có được sử dụng và xây dựng không. Mong luật sư tư vấn giúp gia đình.
Gia đình xin cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định của Luật xây dựng năm 2014 thì khi gia đình bạn có nhu cầu muốn xây dựng nhà cửa thì bạn phải nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nếu không thuộc những trường hợp quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014. Trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gia đình bạn buộc phải có Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Mà theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hiện tại chỉ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, trong trường hợp này để được xây dựng nhà cửa trên 900 m2 đất đó gia đình bạn phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo dữ liệu mà bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác nhận được rằng hiện tại gia đình bạn chỉ có bản di chúc thể hiện gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất từ tháng 7/1991, biên lai thu tiền thuế sử dụng đất hằng năm và bản đồ địa chính có nêu thông tin thửa đất.
Theo quy định tại Điều 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định:
"1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại cácKhoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
a. Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
b. Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
c. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó."
Dữ liệu bạn đưa chưa đầy đủ do đó trong trường hợp này bạn có thể dựa vào những quy định pháp luật trên để xác định mảnh đất đang sử dụng có được coi là di sản hay không. Ngoài ra, trong trường hợp này bạn cũng không nói rõ di chúc mà bạn đang cầm giữ được lập từ năm bao nhiêu do đó nếu di chúc mà bạn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Bộ luật Dân sự năm 1995, 2005 thì di chúc được coi là hợp pháp, gia đình bạn có thể sử dụng nó như một giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 để được cấp giấy chứng nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.