Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Cách giải quyết Tranh chấp về nhà ở

07/04/2017 05:18
Câu hỏi:

Kính gửi văn phòng luật sư.
Trước hết tôi xin gửi lời chào và tự giới thiệu, tên tôi là lê nguyễn phương anh, sinh năm 1969. gia đình chúng tôi đang cần sự hỗ trợ của quý công ty về hai căn nhà của chúng tôi ở đường nguyễn thiện thuật và ở khu vực hòa hưng
Năm 1975 ba mẹ tôi di cư từ miền Trung dần vào Sài Gòn và đã mua căn nhà Nguyễn Thiện Thuật để sinh sống. Thời gian gần sau đấy, các anh em ruột của mẹ tôi cũng di cư dần vào Sài Gòn, và rồi bấy giờ đuợc ba mẹ tôi cưu mang, cho tất cả các anh em bên nhà ngoại ở nhờ. Với căn nhà Nguyễn Thiện Thuật thì hơi nhỏ so với bằng đó người, nên ba mẹ tôi đã chắt chiu và vay mượn thêm bên nội cộng thêm với số tiền nhỏ của ông ngoại của tôi là Nguyễn Văn Luận, và một ít nữa của các cậu dì, để mua thêm căn nhà nhỏ ở Hòa Hưng. Lý do mua thêm nhà là để tách 1 số cậu dì ra đây ở cho bớt người, và cũng bớt bị những xáo trộn vì quá đông người trong nhà Nguyễn Thiện Thuật lúc ấy. Tuy vậy, lúc nào bên nhà Nguyễn Thiện Thuật vẫn luôn còn một số cậu và dì ở, trong số này đơn cử là dì Thùy, tên trên giấy tờ là Nguyễn Thị Thanh Dương ở cho đến nay.
Năm 1979, gia đình ba mẹ và chúng tôi đi vượt biên và để nhà lại cho ông ngoại giữ 2 căn nhà đã nêu trên. Sau đó thì dì ruột tên Nguyễn Thị Xuân Ánh bảo lãnh ông ngoại sang Hoa Kỳ. Về việc nhà cửa thì bắt buộc ông ngoại phải để lại cho cậu Nguyễn Văn Thẩm giữ nhà ở hòa hưng, còn nhà Nguyễn Thiện Thuật thì tạm thời dì Thùy giữ.
Sau một thời gian ở California không hợp, ông ngoại tôi đã quyết định về Việt Nam ở, cho đến khi qua đời. Khi về lại việt nam, thì ông bị con ruột phản bội, là dì Thùy đã lừa đảo ông giấy tờ để chiếm giữ căn nhà Nguyễn Thiện Thuật.
Trước khi ông ngoại tôi mất, ông vô cùng căm phẫn và đã có nhắn rất nhiều tin qua những lá thư gửi bằng đường bưu điện, hay gọi điện thoại cho gia đình chúng tôi về lấy lại nhà, lúc này thì mẹ của tôi đã mất sau khi đến Na Uy được gần một năm.
Như đã nêu trên, thì cách đây 15 năm, gia đình tôi ở Na Uy, nhận được tin phũ phàng là dì Thuỳ đã lừa ông ngoại giấy tờ sao đó, và dì đã nhẫn tâm dấu lén gia đình chung tôi, để sang tên dì Thùy đứng chủ quyền. còn bên nhà nhỏ Hòa Hưng cũng đã không kèn không trống, họ đã không thông báo cho ai và cũng đã bị sang tên cho con trưởng của cậu ruột Nguyễn Văn Thẩm, dường như có tên là nguyễn Ai Thọ hoàn toàn đứng chủ quyền trên mặt giấy tờ, tuy là họ chưa làm sổ đỏ cho căn nhà ở Hòa Hưng.
Trong đầu năm nay, khi gia đình chúng tôi lên tiếng muốn lấy lại nhà, thì dì Thùy và cậu Thẩm đã tránh né... Đúng hơn, là dì Thùy tôi đã muốn trả lại rồi, nhưng chồng dì và hai con gái thì không muốn trả lại. ba người này đã dùng tài khoản của dì thùy trong facebook và trả lời thư cho gia đinh chung tôi. mới đầu thì công nhận nhà là của gia đình chúng tôi và muốn được đưa trả lại, nhưng dần dà thì họ đã trốn liên lạc hẳn, chẳng hạn như khoá tất cả các tài khoản facebook, địa chỉ thư, email.
Chúng toi cứ thắc mắc hoài, không biết làm cách nào mà dì Thùy sang tên nhà được như vậy nữa? Nhưng cũng có lúc, thì dì Thùy lại nói là dì chỉ có mướn đất của nhà nước ở nhà nguyễn thiện thuật mà thôi!! nghe thì có vẻ không thật sao đó!! Có cách nào mình xem được toàn bộ hồ sơ lưu trữ nhà đất, khi dì sang tên được không ạ? Cũng xin được nói, là tất cả giấy tờ chúng toi không còn giữ, chỉ còn những nhân chứng là tất cả các cậu dì bên Mỹ cũng như ở Việt Nam. Ông bà ngoại tôi có rất nhiều con, dường như là 14 người tất cả, ngoại trừ là mẹ tôi đã mất, còn tất cả những người còn sống, ngay cả cậu nguyễn văn thẩm hay dì nguyễn thị thanh dương đều có thể xác nhận nhà nguyễn thiện thuật là của ba mẹ tôi, và nhà hòa hưng là phần chính cũng của ba mẹ tôi. Gia đình tôi rất hy vọng quý công ty luật sư có thể giúp đỡ chúng tôi tiến hành những thủ tục pháp lý kiện bên nợ ra pháp luật giải quyết, khởi kiện cho tội gian lận lấy nhà, cướp đoạt của cải của người khác, mà không xin phép chủ nhân mọi chi tiết nếu cần chúng tôi sẵn sàng cung cấp....
Chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về nội dung vấn đề bạn đang thắc mắc Công ty luật Bảo Chính tư vấn như sau:

Theo quy định tại Luật tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 95: Xác định chứng cứ

1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Điều 189: Hình thức, nội dung đơn khởi kiện.

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

c) Cá nhân thuộc Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.uy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Điều 190: Gửi đơn khởi kiện đến tòa

1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Trong trường hợp của bạn thì nếu muốn làm đơn khởi kiện ra tòa án thì cần có đủ chứng cứ xác minh vụ việc đó theo quy định tại điều 90 , nếu bạn có đủ các chứng cứ thì hoàn toàn có thể làm đơn khởi kiện ra tòa án về vụ việc trên theo quy định tại điều 189, 190 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nếu bạn chỉ có các nhân chứng mà không có các loại giấy tờ khác thì việc khởi kiên là rất khó khăn, do đó bạn cần cung cấp đầy đủ những chứng cứ có liên quan để có thể làm đơn khởi kiện ra tòa

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ