Cách cấp giấy chứng nhận đất từ di sản thừa kế ?
25/07/2017 10:31
Cách cấp giấy chứng nhận đất từ di sản thừa kế ? Nhà tôi đang làm sổ đỏ thì cô tôi yêu cầu bố tôi và chú tôi mỗi người cho 2m. Bố tôi đồng ý và cô tôi đã xây nhà ở, riêng chú tôi không cho nên cô tôi đã làm đơn kiện. Nhà tôi làm thủ tục cấp sổ đỏ gần xong thì bên địa chính nói đất nhà tôi tranh chấp không làm sổ được. Mà bên gia đình tôi mọi người đều đồng ý để nhà tôi làm sổ.
Vậy xin hỏi nhà tôi có phải đất tranh chấp và có làm được sổ không.nếu tranh chấp thì chỉ tranh chấp phần cô tôi và chú tôi phải không.
Người gửi: PhanLinh1985@gmail.com
Theo thông tin mà địa chỉ email PhanLinh1985@gmail.com đã cung cấp, Công ty Luật Bảo Chính sẽ trả lời thắc mắc của bạn như sau:
Thửa đất này là do Ông bạn để lại. Hiện nay thửa đất này chưa có sổ đỏ và có ba hộ đang sống trên thửa đất này là gia đình bạn (bố bạn đã mất), Cô bạn và chú bạn. Trên thực tế thì cũng đã có sự phân định rõ ràng ranh giời phần đất gia đình bạn vời phần đất của cô và chú bạn. Riêng ranh giời đất đối với Cô và Chú bạn đang còn tranh chấp. Việc làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với phần đất gia đình bạn cũng được tất cả anh, em trong nhà đồng ý. Hiện tại là chỉ UBND xã chưa giải quyết bởi lý do là cho rằng đất đang còn tranh chấp.
Trước hết chúng ta xác định với giả thiết là Ông bạn đã mất thì đây là khối di sản do Ông bạn để lại cho các đồng thừa kế. Trong đó có hàng thừa kế thứ nhất là Bố bạn, Chú , 1 Cô, 3 Bác gái. Như bạn trình bày thì thửa đất này không có di chúc. Mà anh em trong nhà tự chia với nhau.
Pháp luật quy định như sau
Căn cứ bộ luật dân sự 2015: “Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế …..những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 657. Người phân chia di sản
2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo ….đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật”.
Căn cứ điều 101 luật đất đai 2013 quy định: "Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Như vậy từ những căn cứ pháp lý nêu trên thì gia đình bạn muốn làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp và sử dụng đất ổn định.
Thứ nhất là về không có tranh chấp: Bạn nên tổ chức một buổi họp mặt những người trong họ hàng bạn gồm: Gia đình bạn, chú, cô,3 bác gái và các hộ liền kề thửa đất của gia đình bạn đang sử dụng. Sau đó lập một biên bản với nội dung là nhất trí việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất của gia đình bạn cũng như không có tranh chấp gì. Biên bản họp phải xác đình rõ ràng địa điểm, đặc điểm, diện tích, giáp ranh. Cuối cùng tất cả những người trong buổi họp phải làm ký (nếu không biết ký thì điểm chỉ).
Thứ hai là việc sử dụng ổn định: căn cứ vào định nghĩa tại Khoản 1 điều 21 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định: “Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định:1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).” Do đó bạn phải chứng minh được gia đình bạn đã sử dụng phần đất này liên tục vào một mục đích nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến nay. Việc xác định mốc để tính bằng cách dựa vào các giấy tờ để bạn có thể xác định như:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký
Sau khi bạn đã có đủ các giấy tờ chứng minh hai vấn đề trên bạn lập thành hai bộ hồ sơ. Một bộ bạn gửi lên UBND xã để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Sau khi có giấy xác nhận rồi thì bạn đưa bộ hồ sơ thứ hai lên phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về “Cách cấp giấy chứng nhận đất từ di sản thừa kế ?” cho bạn, nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý bạn vui lòng gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.