Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thửa đất thuộc sở hữu chung theo phần và làm sổ đỏ
07/04/2017 08:38
Mong luật sư tư vấn giúp tôi vụ việc sau:
Ông Ri sử dụng thửa đất 103, bản đồ số 1, diện tích 700m2 QSD đất cấp năm 2001. Đo đạc năm 2004, thửa đất ông Ri là 1105, tờ bản đồ số 10, diện tích 785m2, đang đo chung với đất bà Hải, nguyên nhân là năm 2004 bà Hải chưa xây dựng nhà ở lại vắng chủ. Hiện nay ông Ri đang làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất. Do chưa chỉnh lý bản đồ thửa đất nên thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất của ông Ri chưa được hoàn tất. Tuy nhiên bà Hải hiện nay chưa có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất nên không làm thủ tục trích đo đồng thời với gia đình ông Ri.
Vậy tôi xin hỏi như vậy khi ông Ri xin cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất bây giờ, thì phần đất của bà Hải vẫn nằm vào quyền sử dụng đất của ông Ri hay sao?
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Theo như bạn trình bày thì có thể hiểu thửa đất của Ông Ri và bà Hải là thửa đất thuộc sở hữu chung của hai người, căn cứ vào Bộ luật dân sự 2005 quy định sở hữu chung theo phần như sau:
“Điều 216. Sở hữu chung theo phần.
1.Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2.Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Khi muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định rõ phần đất của từng người thì mỗi người sẽ có quyền sở hữu tương ứng đối với phần đất của mình.
Trong trường hợp Ông Ri muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thửa đất thì căn cứ vào Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:
Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:
“ Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)".
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)".
Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi "và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này"; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi:
"Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)".”
Như vậy, đối với trường hợp Ông Ri xin cấp giấy chứng nhận mà bà Hải không chưa có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi đầy đủ thông tin về Ông Ri tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về nội dung bạn đang thắc mắc. Nếu còn điều gì chưa rõ, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia các vụ án hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.