QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số:
10/2012/QH13 |
Hà Nội,
ngày 18 tháng 6 năm 2012 |
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
-
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
-
Quốc
hội ban hành Bộ luật lao động.
Bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động,
tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ
khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
1. Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác
được quy định tại Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của
người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác
xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Tập thể lao động là tập hợp có tổ chức của người lao động cùng
làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc trong một bộ phận thuộc cơ cấu tổ
chức của người sử dụng lao động.
4. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa
thành lập công đoàn cơ sở.
5. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập
hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trong quan hệ lao động.
6. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn,
sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động.
7. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích
phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động
với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động
với người sử dụng lao động.
8. Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa tập thể
lao động với người sử dụng lao động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện
khác nhau quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội
quy lao động, quy chế và thoả thuận hợp pháp khác.
9. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp lao động
phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới
so với quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy
lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng
giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
10. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động; khuyến khích những
thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với
quy định của pháp luật về lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần,
góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý
lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm
xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc
làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu
hút nhiều lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; dạy nghề, đào tạo, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, ưu đãi đối với người
lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết
nối cung cầu lao động.
6. Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng
tập thể, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
7. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính
sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động
cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình
độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với
người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm
về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương
và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức
khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng
lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử
dụng lao động;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Đình công.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp
pháp của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về
bảo hiểm y tế.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh
doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác
theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tập thể lao động đối thoại, thương lượng, ký kết thoả ước lao động
tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; trao đổi với công
đoàn về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động;
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận
khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại doanh
nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu;
d) Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt
đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình
hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;
đ) Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo
hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
1. Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử
dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên
tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp
pháp của nhau.
2. Công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tham gia cùng với cơ
quan nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ;
giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình
trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành
lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
3. Cưỡng bức lao động.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động
hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề
hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi
dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Chương II
Điều 9. Việc làm, giải quyết việc làm
1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
2. Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải
quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm.
Điều 10. Quyền làm việc của người lao động
1. Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào
mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch
vụ việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và
sức khoẻ của mình.
Điều 11. Quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao
động
Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động, có quyền tăng,
giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Điều 12. Chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển việc
làm
1. Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm, hằng năm.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Quốc
hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề.
2. Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người
lao động tự tạo việc làm; hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động
nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải
quyết việc làm.
3. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người
lao động.
4. Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị
trường lao động ở nước ngoài.
5. Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm
và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Chương trình việc làm
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng chương trình việc làm của địa phương
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
và người sử dụng lao động khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tham gia thực hiện chương trình việc làm.
Điều 14. Tổ chức dịch vụ việc làm
1. Tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy
nghề cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng
lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động và thực hiện nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập, hoạt động theo quy định của
Chính phủ.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp.
3. Tổ chức dịch vụ việc làm được thu phí, miễn, giảm thuế theo quy định của
pháp luật về phí, pháp luật về thuế.
Mục 1. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.
Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản,
người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể
giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Điều 17. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước
lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và
người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc
giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật
của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm
để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có
hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách
ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng
người lao động.
Điều 19. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp
đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về
công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật
công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động
mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ
tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình
trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng
lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc
tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 21. Giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng
lao động
Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng
lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động,
việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên
không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định
thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ
12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết
hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu
không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và
hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng
lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn
thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc
thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường
xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động
đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc
nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động
có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường
hợp người lao động vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một
số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về
phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của
thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.
4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám
đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.
Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu
lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của
hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện
theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có
hiệu lực.
Điều 25. Hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp
hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm
thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về
việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử
việc.
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc
nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện
sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ
chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ
chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật,
nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận
nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp
đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà
không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu
mà hai bên đã thoả thuận.
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng
thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa
thuận khác giữa hai bên.
Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với
hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện
pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước
hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời
chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không
được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý
của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất
03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp
với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả
lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương
công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm
việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công
việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động
đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải
có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở
lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 34. Người lao động làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời
gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc
theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng
lao động.
2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc
không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền
và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội,
không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHẤM DỨT
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa
đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít
nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng
lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết
hợp đồng lao động mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội
dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192
của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng
lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi
trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà
án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là
cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều
125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc
do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất,
chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những
trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được
bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện
hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm
giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với
người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn
hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi
phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều
này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03
ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm
đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước
cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của
Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng
lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với
người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng
liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn
và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả
năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét
để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định
của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại
Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải
báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng.
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều
trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp
nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
Điều 40. Huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước
khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên
kia đồng ý.
Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm
dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật
này.
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao
kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người
lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản
tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và
người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều
này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa
thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương
theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động
mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước.
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động
nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người
sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại
Điều 62 của Bộ luật này.
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều
người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện
phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp
có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm
mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất
việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện
phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm
mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người
lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều
này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh.
1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã
thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số
lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng
lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động
theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng
lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc
theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động
theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
Điều 46. Phương án sử dụng lao động
1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động
đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;
b) Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu;
c) Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang làm việc không trọn
thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
d) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.
2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức
đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm
dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn,
người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời
điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động,
hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của
mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả
lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại
của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải
thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao
động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5,
6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12
tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao
động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao
động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và
thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng
lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã
làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy
định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền
lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người
lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người
lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp
đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
Mục 4. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;
c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị
pháp luật cấm;
d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập,
gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm
pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động
quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao
động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của
hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc
toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.
Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
1. Thanh tra lao động, Toà án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu.
2. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thanh tra lao động tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu.
Điều 52. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao
động tập thể hoặc theo quy định của pháp luật;
b) Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố
vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.
2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì xử lý như sau:
a) Trong trường hợp do ký sai thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều
50 của Bộ luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động hướng dẫn các bên
ký lại;
b) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 53. Cho thuê lại lao động
1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi
doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho
người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau
và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và
chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp phép hoạt động
cho thuê lại lao động.
2. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.
3. Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc
ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Điều 55. Hợp đồng cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết
hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản, lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một
bản.
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nơi làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ
thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn lao động, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc;
d) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền,
lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp
cho thuê lại đã ký với người lao động
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại
lao động
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên
thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động.
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao
động.
3. Ký kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định của Bộ luật
này.
4. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động,
yêu cầu của người lao động.
5. Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật
này; trả tiền lương, tiền lương của ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng năm, tiền lương ngừng
việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của
người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc
hoặc công việc có giá trị như nhau.
6. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí
cho thuê lại lao động và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
7. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động
khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động
1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động
và các quy chế khác của mình.
2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động
thuê lại so với người lao động của mình.
3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại nếu huy động họ làm đêm, làm thêm
giờ ngoài nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động.
4. Không được chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động
khác.
5. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao
động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong
trường hợp hợp đồng lao động của người lao động với doanh nghiệp cho thuê lại
lao động chưa chấm dứt.
6. Trả lại doanh nghiệp cho thuê lại lao động người lao động không đáp ứng
yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động.
7. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi
phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao
động.
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động
cho thuê lại lao động.
2. Chấp hành nội quy lao động, kỷ luật lao động, sự điều hành hợp pháp và
tuân thủ thỏa ước lao động tập thể của bên thuê lại lao động.
3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của những người lao động của
bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá
trị như nhau.
4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên
thuê lại lao động vi phạm các thoả thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
5. Thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp
cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
6. Thỏa thuận để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động sau
khi chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
HỌC NGHỀ, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG
CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
1. Người lao động được lựa chọn nghề, học nghề tại nơi làm việc phù hợp với
nhu cầu việc làm của mình.
2. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện thành lập
cơ sở dạy nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho
mình và đào tạo nghề cho người học nghề khác theo quy định của pháp luật dạy
nghề.
1. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho
việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho
người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi
chuyển làm nghề khác cho mình.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong
báo cáo hằng năm về lao động.
Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng
lao động
1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc
cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.
Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ
sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định.
Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm
thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp
hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao
động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.
3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động
khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động
tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động,
người lao động và chi phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động
được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước
ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ
cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động
sau khi được đào tạo;
đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả
cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực
hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người
lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi
phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC,
THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 63. Mục đích, hình thức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết
giữa người sử dụng lao động và người lao động để xây dựng quan hệ lao động tại
nơi làm việc.
2. Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực
tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể
lao động với người sử dụng lao động, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở.
3. Người sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ.
Điều 64. Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
2. Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy,
quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
3. Điều kiện làm việc.
4. Yêu cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động.
5. Yêu cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động.
6. Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều 65. Tiến hành đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc được tiến hành định kỳ 03 tháng một lần hoặc
theo yêu cầu của một bên.
2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bố trí địa điểm và các điều kiện vật
chất khác bảo đảm cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Điều 66. Mục đích của thương lượng tập thể
Thương lượng tập thể là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người
sử dụng lao động nhằm mục đích sau đây:
1. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ;
2. Xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước
lao động tập thể;
3. Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Điều 67. Nguyên tắc thương lượng tập thể
1. Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng,
hợp tác, công khai và minh bạch.
2. Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất.
3. Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Điều 68. Quyền yêu cầu thương lượng tập thể
1. Mỗi bên đều có quyền yêu cầu thương lượng tập thể, bên nhận được yêu cầu
không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầu phiên
họp thương lượng.
2. Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời
điểm bắt đầu thương lượng theo thỏa thuận, thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời
điểm bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương
lượng tập thể.
3. Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng
trong thời hạn quy định tại Điều này thì bên kia có quyền tiến hành các thủ tục
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Đại diện thương lượng tập thể
1. Đại diện thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là
tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành
là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành;
b) Bên người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp
là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động;
thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng
lao động ngành.
2. Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả
thuận.
Điều 70. Nội dung thương lượng tập thể
1. Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.
2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca.
3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động.
4. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động.
5. Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều 71. Quy trình thương lượng tập thể
1. Quy trình chuẩn bị thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người
sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ của người sử dụng lao động;
b) Lấy ý kiến của tập thể lao động.
Đại diện thương lượng của bên tập thể lao động lấy ý kiến trực tiếp của tập
thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề
xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử
dụng lao động với tập thể lao động;
c) Thông báo nội dung thương lượng tập thể.
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể,
bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên
kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.
2. Quy trình tiến hành thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Tổ chức phiên họp thương lượng tập thể.
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập
thể theo thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.
Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội
dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt
được thoả thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau;
b) Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập
thể lao động, của người sử dụng lao động và của người ghi biên bản.
3. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập
thể, đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi,
công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và
lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thoả thuận.
4. Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục
đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động
theo quy định của Bộ luật này.
1. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho người tham gia thương
lượng tập thể.
2. Tham dự phiên họp thương lượng tập thể nếu có đề nghị của một trong hai
bên thương lượng tập thể.
3. Cung cấp, trao đổi các thông tin liên quan đến thương lượng tập thể.
THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 73. Thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và
người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông
qua thương lượng tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa
ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính
phủ quy định.
2. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp
luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Điều 74. Ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với
người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.
2. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa
thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và:
a) Có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung
thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp;
b) Có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp
trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong
trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành;
c) Đối với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác theo quy định của Chính
phủ.
3. Khi thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải
công bố cho mọi người lao động của mình biết.
Điều 75. Gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản
lý nhà nước
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại
diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động
tập thể doanh nghiệp.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể
ngành và thỏa ước lao động tập thể khác.
Điều 76. Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể
Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường
hợp thoả ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ
ngày các bên ký kết.
Điều 77. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
1. Các bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể
trong thời hạn sau đây:
a) Sau 03 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn dưới
01 năm;
b) Sau 06 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ
01 năm đến 03 năm.
2. Trong trường hợp quy định của pháp luật thay đổi mà dẫn đến thỏa ước lao
động tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật, thì hai bên phải tiến
hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trong vòng 15 ngày, kể từ ngày
quy định của pháp luật có hiệu lực.
Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì
quyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được tiến hành như việc
ký kết thoả ước lao động tập thể.
Điều 78. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung
trong thoả ước trái pháp luật.
2. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể.
Điều 79. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô
hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Điều 80. Xử lý thoả ước lao động tập thể vô hiệu
Khi thoả ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi
ích của các bên ghi trong thoả ước tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố
vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thoả thuận hợp pháp
trong hợp đồng lao động.
Điều 81. Thoả ước lao động tập thể hết hạn
Trong thời hạn 03 tháng trước ngày thoả ước lao động tập thể hết hạn, hai
bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thoả ước lao động tập thể hoặc
ký kết thoả ước lao động tập thể mới.
Khi thoả ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng,
thì thoả ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian
không quá 60 ngày.
Điều 82. Chi phí thương lượng tập thể, ký kết thoả ước
lao động tập thể
Mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố
thoả ước lao động tập thể do người sử dụng lao động chi trả.
THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
DOANH NGHIỆP
Điều 83. Ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp
1. Người ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp được quy định như
sau:
a) Bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
b) Bên người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện
của người sử dụng lao động.
2. Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp phải làm thành 05 bản, trong đó:
a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 01 bản gửi tổ chức đại
diện người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành viên.
Điều 84. Thực hiện thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động, kể cả người lao động vào làm việc
sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
thoả ước lao động tập thể.
2. Trong trường hợp quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các bên trong hợp đồng lao
động đã giao kết trước ngày thoả ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn các
quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể, thì phải thực hiện những quy
định tương ứng của thoả ước lao động tập thể. Các quy định của người sử dụng
lao động về lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, thì phải được
sửa đổi cho phù hợp với thoả ước lao động tập thể trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực.
3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước
lao động tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải
cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
Điều 85. Thời hạn thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối
với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước lao động tập thể, thì có thể ký kết
với thời hạn dưới 01 năm.
1. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp thì người sử dụng lao động
kế tiếp và đại diện tập thể lao động căn cứ vào phương án sử dụng lao động để
xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập
thể cũ hoặc thương lượng để ký thoả ước lao động tập thể mới.
2. Trong trường hợp thoả ước lao động tập thể hết hiệu lực do người sử dụng
lao động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải quyết
theo quy định của pháp luật về lao động.
THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
NGÀNH
Điều 87. Ký kết thoả ước lao động tập thể ngành
1. Đại diện ký kết thoả ước lao động tập thể ngành được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành;
b) Bên người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng
lao động đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
2. Thoả ước lao động tập thể ngành phải làm thành 04 bản, trong đó:
a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Điều 88. Quan hệ giữa thoả ước lao động tập thể doanh
nghiệp với thoả ước lao động tập thể ngành
1. Những nội dung của thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc quy định
của người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của người lao động
trong doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy định tương ứng của thoả ước
lao động tập thể ngành thì phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thoả ước lao động tập thể
ngành có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thoả ước lao động tập thể ngành
nhưng chưa xây dựng thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp, có thể xây dựng
thêm thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp với những điều khoản có lợi hơn cho
người lao động so với quy định của thoả ước lao động tập thể ngành.
3. Khuyến khích doanh nghiệp trong ngành chưa tham gia thoả ước lao động tập
thể ngành thực hiện thoả ước lao động tập thể ngành.
Điều 89. Thời hạn thoả ước lao động tập thể ngành
Thoả ước lao động tập thể ngành có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương
và các khoản bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do
Chính phủ quy định.
2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất
lượng công việc.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt
giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
1. Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc
giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống
tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập
theo vùng, ngành.
2. Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều
kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ
công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương
quốc gia.
3. Mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể
ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, bao gồm
các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương.
2. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội
đồng tiền lương quốc gia.
Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao
động
1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức
lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng
thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao
động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người
lao động.
2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng
lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và
công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng
thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất,
kinh doanh của người sử dụng lao động.
1. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời
gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong
một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử
dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người
lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người
sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến
việc mở, duy trì tài khoản.
1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ,
ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15
ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa
tháng một lần.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo
thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng
được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm
quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản
tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm trả lương.
Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền
lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương
ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30%
tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày
làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20%
tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào
ban ngày.
Điều 98. Tiền lương ngừng việc
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền
lương;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những
người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức
do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động,
người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do
hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính
phủ quy định.
Điều 99. Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự
thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những
người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm
việc họ tuân theo quy định của pháp luật về trả lương, an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự
không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác
cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm
trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu
người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả
thuận.
2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người
lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên
nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ
trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để
bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động
theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng
tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Điều 102. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương
Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến
khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước
lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công
việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai
tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở.
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ
NGƠI
THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ
trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc
tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ
trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm
các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Điều 105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình
thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội
quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc
bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng
số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ
một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không
quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng
lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không
được nghỉ.
Điều 107. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất
kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh và thảm họa.
Điều 108. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều
104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm
việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất
45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy
lao động.
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển
sang ca làm việc khác.
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường
hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01
tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần
vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội
quy lao động.
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động
thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh
mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban
hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc
nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với
Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham
khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng
năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ,
đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày
thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ
được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm
việc
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm
của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng
thêm tương ứng 01 ngày.
Điều 113. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày
nghỉ hằng năm
1. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít
nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
2. Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền
tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.
Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà
chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán
bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được
tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì
được thanh toán bằng tiền.
Mục 3.
NGHỈ LỄ, NGHỈ VIỆC RIÊNG,
NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ,
tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ
theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân
tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày
nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những
trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng
chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với
người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em
ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả
thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT
Điều 117. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
người làm công việc có tính chất đặc biệt
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển;
làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt
nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm
lò; công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt
hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các bộ, ngành quản lý quy định cụ
thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 108 của Bộ luật này.
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT
CHẤT
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ
và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội
quy lao động bằng văn bản.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và
quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự tại nơi làm việc;
c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí
tuệ của người sử dụng lao động;
đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức
xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo
ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội
dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
Điều 120. Đăng ký nội quy lao động
1. Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng
lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội
quy lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan
quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động
sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.
Điều 121. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động
Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:
1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
2. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật
lao động và trách nhiệm vật chất;
3. Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
4. Nội quy lao động.
Điều 122. Hiệu lực của nội quy lao động
Nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản
lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Bộ luật này.
Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người
khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của
cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một
hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động
thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng
nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời
gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao
động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận
đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao
động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều 124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra
hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính,
tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động
thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu
còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử
lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý
kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu
trên.
Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý
kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng
tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
3. Sa thải.
Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong
những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương
tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành
vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về
tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm
trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ
luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày
cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn,
bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Điều 127. Xoá kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật
lao động
1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo
dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm
thì đương nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng
hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động
thì không bị coi là tái phạm.
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp
hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao
động xét giảm thời hạn.
Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không
được quy định trong nội quy lao động.
Điều 129. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động
khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động
tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc
của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc
biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc,
người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người
lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng
không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người
sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Điều 130. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây
thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với
giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng
tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất
là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại
khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao
động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá
định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời
giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp
đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm
họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục
được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không
phải bồi thường.
Điều 131. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường
thiệt hại
1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức
độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của
người lao động.
2. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng
theo quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này.
Điều 132. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi
thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu
nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật
quy định.
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 133. Tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động
Mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản
xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 134. Chính sách của nhà nước về an toàn lao động, vệ
sinh lao động
1. Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất
dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá
nhân.
2. Khuyến khích phát triển các dịch vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 135. Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh
lao động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương
và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 136. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động,
vệ sinh lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây dựng
nội quy, quy trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp
với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc.
Điều 137. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc
1. Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất,
sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng
lao động phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2. Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật
tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ,
nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng.
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí
độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được
quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ
kiểm tra, đo lường;
b) Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy,
thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc đã được công bố, áp dụng;
c) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ
sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải
thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
d) Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
đ) Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy,
thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
e) Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế
hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh
lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp
cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆP
Điều 139. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động
1. Người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có
nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở
lên người sử dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ
chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn luyện
về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 140. Xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
1. Trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có trách nhiệm
sau đây:
a) Xây dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn
tập;
b) Trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời
khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động;
c) Thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng ngay hoạt động
của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc
mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi
thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng
tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp.
Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó
hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng
lao động bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu
đáo.
3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng
tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và
báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.
1. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề
nghiệp tác động đối với người lao động.
Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
2. Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định
kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.
Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong
danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế
và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn
định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo
quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người
sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được
người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của
các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của
người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử
dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm
từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến
80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị
chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp
một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 146. Các hành vi bị cấm trong an toàn lao động, vệ
sinh lao động
1. Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG,
BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 147. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá
trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Chính phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động.
Điều 148. Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động
phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều
kiện lao động.
Điều 149. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử
dụng lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong
quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Điều 150. Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh
lao động
1. Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra,
sát hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện
an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ
sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp
xếp lao động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người
đến thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao động.
3. Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động,
kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức hoạt
động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương
trình khung công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; danh mục
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 151. Thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động
Điều 152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho
từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.
2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho
người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám
chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là
người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải
được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. .
3. Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp
phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định
y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được
điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp
luật.
5. Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp
tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của
Hội đồng giám định y khoa lao động.
6. Người sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và
hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.
7. Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi
hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc,
khử trùng.
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ
Điều 153. Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ
1. Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc
làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt,
làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình
độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần
của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp,
kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều
lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự
phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có
nhiều lao động nữ.
Điều 154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao
động nữ
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền
lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những
vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi
trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.
Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm,
làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được
chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn
hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi
con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết,
bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc
người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ
không bị xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong
thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời
gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng
lao động của lao động nữ mang thai
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời
hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời
hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi
con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có
nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả
thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều
này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về
việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng
lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được
04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử
dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản
Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết
thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường
hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác
cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Điều 159. Trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai,
thực hiện các biện pháp tránh thai
Thời gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu,
phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi
ốm đau, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 160. Công việc không được sử dụng lao động nữ
1. Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước.
3. Công việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ.
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 161. Lao động chưa thành niên
Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi.
Điều 162. Sử dụng người lao động chưa thành niên
1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên
vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí
lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành
niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
2. Khi sử dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải
lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang
làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 163. Nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành
niên
1. Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của
họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ
Y tế ban hành.
2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến
dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày
và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm.
3. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
4. Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu,
bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác;
5. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên
và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.
Điều 164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi
1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15
tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định.
2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động
phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp
luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ
em;
c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với
lứa tuổi;
3. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số
công việc cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Khi sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải
tuân theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 165. Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động
là người chưa thành niên
1. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành
niên;
b) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
c) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
d) Phá dỡ các công trình xây dựng;
đ) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
e) Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ;
g) Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người
chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ,
phòng tắm hơi, phòng xoa bóp;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của
người chưa thành niên.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm g khoản 1
và điểm đ khoản 2 Điều này.
NGƯỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI
Điều 166. Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy
định tại Điều 187 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc
được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ
làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Điều 167. Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động
cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng
lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.
2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền
lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền
lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ
trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người
lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM
ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM, LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm
và mở rộng thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài.
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của
pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ
chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân
nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo
vệ.
Điều 169. Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam
1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp,
trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo
pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Điều 170. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước
ngoài
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển
lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu
cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi
tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam
phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước
ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động
khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động
sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép
lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 172. Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp
giấy phép lao động
1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống
kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới
sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện
đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam theo quy định của Luật luật sư.
7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng
người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh.
9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 173. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm.
Điều 174. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao
động đã được cấp.
4. Hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm
dứt.
5. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
6. Giấy phép lao động bị thu hồi.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động là công dân nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Toà
án tuyên bố là đã chết, mất tích.
Điều 175. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện cấp, việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép lao động đối với lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam.
LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT
TẬT
Điều 176. Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người
khuyết tật
1. Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của lao động là người
khuyết tật, có chính sách khuyến khích và ưu đãi người sử dụng lao động tạo việc
làm và nhận lao động là người khuyết tật vào làm việc, theo quy định của Luật
người khuyết tật.
2. Chính phủ quy định chính sách cho vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc
làm đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động là người khuyết tật.
Điều 177. Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động,
an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật và
thường xuyên chăm sóc sức khoẻ của họ.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến lao động là người khuyết tật
khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.
Điều 178. Các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người
khuyết tật
1. Sử dụng lao động là người khuyết tật suy giảm khả năng lao động từ 51%
trở lên làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Sử dụng lao động là người khuyết tật làm những công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC
GIA ĐÌNH
Điều 179. Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên
các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc
trẻ, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc
khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Người làm các công việc giúp việc gia đình theo hình thức khoán việc thì
không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Điều 180. Hợp đồng lao động đối với lao động là người
giúp việc gia đình
1. Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với
người giúp việc gia đình.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia
đình do hai bên thoả thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước 15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng lao động về hình thức trả
lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở .
Điều 181. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình, nếu
có thoả thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, học
nghề.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi
cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước
thời hạn.
Điều 182. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia
đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm
hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ
gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử
dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi
ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có những hành vi khác vi
phạm pháp luật.
Điều 183. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng
lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với
lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Điều 184. Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật,
thể dục thể thao
Người làm nghề hoặc công việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao
được áp dụng một số chế độ phù hợp về tuổi học nghề; về ký kết hợp đồng lao động;
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ cấp lương, tiền
thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều 185. Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nhận việc
về làm thường xuyên tại nhà.
2. Người lao động làm việc tại nhà theo hình thức gia công không thuộc đối
tượng áp dụng của Bộ luật này.
Điều 186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức
bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,
thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương
theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với
kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với
mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền
nghỉ phép hằng năm theo quy định.
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi,
nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc
ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ
quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động
làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao
động
1. Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng,
ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng
lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động,
quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết
tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên
truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp luật về công
đoàn cho người lao động.
3. Ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về
lao động.
Điều 189. Thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có quyền
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn.
2. Công đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động người lao động
gia nhập công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động
địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở.
3. Khi công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định của Luật công đoàn
thì người sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công
đoàn cơ sở hoạt động.
1. Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn của người lao động.
2. Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Yêu cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn.
4. Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa
vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động
công đoàn của người lao động.
Điều 191. Quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ
lao động
1. Gặp người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những
vấn đề lao động và sử dụng lao động.
2. Đến các nơi làm việc để gặp gỡ người lao động trong phạm vi trách nhiệm
mà mình đại diện.
3. Những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở được thực hiện các quyền hạn quy định tại Điều này.
Điều 192. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với
tổ chức công đoàn
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động
công đoàn.
2. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn cấp trên cơ sở tuyên
truyền, vận động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, bố trí cán bộ
công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm các điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động theo quy định tại Điều
193 của Bộ luật này.
4. Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ, quy
chế phối hợp hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên.
5. Tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở trước khi ban hành các
quy định có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, chế độ chính sách đối với người lao
động.
6. Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm
kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã
giao kết đến hết nhiệm kỳ.
7. Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển
làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn
không chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn
cơ sở hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về
lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp
hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Điều 193. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Công đoàn cơ sở được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được
cung cấp thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động công đoàn.
2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời gian trong giờ làm
việc để hoạt động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn và được người sử dụng
lao động trả lương.
3. Cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do công
đoàn trả lương, được người sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như người
lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo thoả ước lao động tập
thể hoặc quy chế của người sử dụng lao động.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 194. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết
tranh chấp lao động.
2. Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi
ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp
luật.
3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết
tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp
thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản
xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
6. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn
yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không
thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.
Điều 195. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
giải quyết tranh chấp lao động
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức
công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ
các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng
lực chuyên môn của hoà giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải
quyết tranh chấp lao động.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.
Điều 196. Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết
tranh chấp lao động
1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, hai bên có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có
lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, hai bên có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của
mình;
b) Chấp hành thoả thuận đã đạt được, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật.
Điều 197. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp lao động
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu hai bên tranh chấp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám
định, mời người làm chứng và người có liên quan.
Điều 198. Hòa giải viên lao động
1. Hoà giải viên lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử để hoà giải tranh chấp lao động và tranh chấp về
hợp đồng đào tạo nghề.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều 199. Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng
tài lao động. Hội đồng trọng tài lao động gồm Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thư ký Hội đồng và các thành viên là đại
diện công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Số lượng
thành viên Hội đồng trọng tài lao động là số lẻ và không quá 07 người.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có thể mời
đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực
quan hệ lao động ở địa phương.
2. Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động tập
thể sau đây:
a) Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
b)Tranh chấp lao động tập thể xảy ra tại các đơn vị sử dụng lao động không
được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
3. Hội đồng trọng tài lao động quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu
kín.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội
đồng trọng tài lao động.
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân
1. Hoà giải viên lao động.
2. Toà án nhân dân.
Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động
cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải
viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động
sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường
hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải,
hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp
có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường
hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải
thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra
phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án
hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính
đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho
hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực
hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết
theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành
hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp
lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh
chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm,
kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm.
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 203. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động tập thể
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về quyền bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
c) Toà án nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 204. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể
tại cơ sở
1. Trình tự hoà giải tranh chấp lao động tập thể được thực hiện theo quy định
tại Điều 201 của Bộ luật này. Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao
động tập thể.
2. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực
hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết;
b) Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu
Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
3. Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều
201 của Bộ luật này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì các
bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động tập thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xác định loại tranh chấp về quyền hoặc lợi ích.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về quyền thì tiến hành giải quyết
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và Điều 205 của Bộ luật này.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thì hướng dẫn ngay các
bên yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 205. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phải tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động phải có đại diện của hai
bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện mời đại
diện cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào pháp luật về lao động, thoả ước
lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thoả thuận hợp
pháp khác để xem xét giải quyết tranh chấp lao động.
3. Trong trường hợp các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
không giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 206. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải
quyết, Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc việc hòa giải.
2. Tại phiên họp của Hội đồng trọng tài lao động phải có đại diện của hai
bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động mời đại diện
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm hỗ trợ các bên tự thương lượng,
trường hợp hai bên không thương lượng được thì Hội đồng trọng tài lao động đưa
ra phương án để hai bên xem xét.
Trong trường hợp hai bên tự thỏa thuận được hoặc chấp nhận phương án hòa giải
thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải thành đồng thời ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc một bên tranh chấp đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì
Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của các bên có mặt, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng
tài lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho
hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
3. Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản
hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì
tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Trong trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không
thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục
để đình công.
Điều 207. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
tập thể về quyền
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm
kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích
hợp pháp của mình bị vi phạm.
Điều 208. Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp
lao động tập thể đang được giải quyết
Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không
bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.
Mục 4. ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT
ĐÌNH CÔNG
1. Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể
lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
2. Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích và sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 206 của Bộ luật này.
Điều 210. Tổ chức và lãnh đạo đình công
1. Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành
công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.
2. Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn
cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
1. Lấy ý kiến tập thể lao động.
2. Ra quyết định đình công.
3. Tiến hành đình công.
Điều 212. Thủ tục lấy ý kiến tập thể lao động
1. Đối với tập thể lao động có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của
thành viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở và tổ trưởng các tổ sản xuất. Nơi chưa
có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc của
người lao động.
2. Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thực hiện bằng phiếu hoặc chữ ký.
3. Nội dung lấy ý kiến để đình công bao gồm:
a) Phương án của Ban chấp hành công đoàn về nội dung quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều 213 của Bộ luật này;
b) Ý kiến của người lao động đồng ý hay không đồng ý đình công.
4. Thời gian, hình thức lấy ý kiến để đình công do Ban chấp hành công đoàn
quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01
ngày.
Điều 213. Thông báo thời điểm bắt đầu đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với phương án của Ban chấp
hành công đoàn đưa ra thì Ban chấp hành công đoàn ra quyết định đình công bằng
văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của tập thể lao động;
đ) Họ tên của người đại diện cho Ban chấp hành công đoàn và địa chỉ liên hệ
để giải quyết.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành
công đoàn gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01
bản cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp
tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động không chấp
nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì Ban chấp hành công đoàn tổ chức
và lãnh đạo đình công.
Điều 214. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình
công
1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể
hoặc cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ
chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến hành hoà giải.
2. Ban chấp hành công đoàn có quyền sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu
đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
3. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho
Ban chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công;
b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều
kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Điều 215. Những trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
2. Tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng
lao động đình công.
3. Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ
quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
4. Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính
phủ quy định.
5. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
Điều 216. Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm
việc
Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử
dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Ban chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công;
2. Công đoàn cấp tỉnh;
3. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động;
4. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đóng trụ sở.
Điều 217. Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc
1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định
đình công.
2. Sau khi tập thể lao động ngừng đình công.
Điều 218. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của
người lao động trong thời gian đình công
1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do
đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ
luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi
khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác.
Điều 219. Hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình
công
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc
người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi
làm việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao
động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo
đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị
đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình
công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 220. Trường hợp không được đình công
1. Không được đình công ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền
kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức
khỏe, trật tự công cộng theo danh mục do Chính phủ quy định.
2. Cơ quan quản lý nhà nước phải định kỳ tổ chức lắng nghe ý kiến của tập
thể người lao động và người sử dụng lao động để kịp thời giúp đỡ và giải quyết
các yêu cầu chính đáng của tập thể lao động.
Điều 221. Quyết định hoãn, ngừng đình công
Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền
kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
hoãn hoặc ngừng đình công và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết.
Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình công và giải quyết quyền lợi
của tập thể lao động.
Điều 222. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tuyên bố cuộc đình công
vi phạm trình tự, thủ tục và thông báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi việc tổ chức và lãnh đạo đình công không tuân theo quy định tại Điều
212 và Điều 213 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được thông báo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về lao động, công đoàn cùng cấp và các cơ quan, tổ chức
có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn
cơ sở hoặc công đoàn cấp trên để nghe ý kiến và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải
quyết, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại bình thường.
Mục 5. TÒA ÁN XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA
CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 223. Yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình
công
1. Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm
dứt đình công, mỗi bên có quyền nộp đơn đến Toà án yêu cầu xét tính hợp pháp của
cuộc đình công.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên Toà án nhận đơn;
c) Tên, địa chỉ của bên yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình công;
đ) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động nơi tập thể lao động đình công;
e) Nội dung yêu cầu Toà án giải quyết;
g) Các thông tin khác mà bên yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết.
3. Bên yêu cầu phải gửi kèm theo đơn các bản sao quyết định đình công, quyết
định hoặc biên bản hoà giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ
tranh chấp lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính
hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 224. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Toà án xét tính hợp
pháp của cuộc đình công
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc
xét và quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công tại Toà án được thực hiện
tương tự như thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ tại
Toà án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 225. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp
pháp của cuộc đình công.
2. Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 226. Thành phần hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc
đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán.
2. Hội đồng giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công gồm ba Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ định.
3. Việc thay đổi thẩm phán là thành viên Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc
đình công được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 227. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp
pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm
phán chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán
được phân công chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu phải ra quyết định đưa việc
xét tính hợp pháp của cuộc đình công ra xem xét. Quyết định mở phiên họp xét
tính hợp pháp của cuộc đình công phải được gửi ngay cho Ban chấp hành công
đoàn, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xem xét tính hợp
pháp của cuộc đình công, Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở
phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 228. Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình
công
Toà án đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công trong các trường
hợp sau đây:
1. Bên yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Hai bên đã thoả thuận được với nhau về giải quyết đình công và có đơn
yêu cầu Toà án không giải quyết;
3. Người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt.
Điều 229. Những người tham gia phiên họp xét tính hợp
pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công do Thẩm phán chủ trì làm
chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
2. Đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động.
3. Đại diện các cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Toà án.
Điều 230. Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công
1. Thẩm phán được phân công chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công hoặc Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công quyết định hoãn
phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công tương tự như quy định về hoãn
phiên tòa theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Thời hạn hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công không quá
03 ngày làm việc.
Điều 231. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công
1. Chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định
mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện của tập thể lao động và của người sử dụng lao động trình bày ý
kiến của mình.
3. Chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại
diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên họp trình bày ý kiến.
4. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công thảo luận và quyết định
theo đa số.
Điều 232. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết định của Toà án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý
do và căn cứ để kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Toà án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải được công bố
công khai tại tòa và gửi ngay cho Ban chấp hành công đoàn và người sử dụng lao
động, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Tập thể lao động, người sử dụng lao động
có trách nhiệm thi hành quyết định của tòa án nhưng có quyền khiếu nại theo thủ
tục do Bộ luật này quy định.
2. Sau khi quyết định của tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công được
công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia
đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc.
1. Khi đã có quyết định của Toà án về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người
lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi
phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người
sử dụng lao động thì tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy, thiết
bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền
đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành
vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì
tuỳ theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 234. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định
về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định về tính hợp pháp
của cuộc đình công, Ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động có quyền gửi
đơn khiếu nại lên Toà án nhân dân tối cao.
2. Ngay sau khi nhận đơn khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công, Toà án nhân dân tối cao phải có văn bản yêu cầu Toà án đã xét tính hợp
pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu,
Toà án đã ra quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ
việc lên Toà án nhân dân tối cao để xem xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xét tính hợp
pháp của cuộc đình công, Hội đồng giải quyết khiếu nại đối với quyết định về
tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng về tính hợp
pháp của cuộc đình công.
Điều 235. Nội dung quản lý nhà nước về lao động
Quản lý nhà nước về lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động;
2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung
cầu lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy
nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố
và sử dụng lao động toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề chỉ được sử dụng
lao động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông
tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động;
4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ;
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật;
6. Hợp tác quốc tế về lao động.
Điều 236. Thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về lao động.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản
lý nhà nước về lao động.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm
vi địa phương mình.
THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ PHẠT VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
Điều 237. Nhiệm vụ thanh tra nhà nước về lao động
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động;
2. Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao
động;
3. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều
kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật;
5. Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật về lao động.
1. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động.
2. Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực:
phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường
thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các
cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra
chuyên ngành về lao động.
Điều 239. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động
Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ luật này, thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 240. Hiệu lực của Bộ luật lao động
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013.
Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
lao động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành:
a) Các hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, những thoả thuận hợp
pháp khác đã giao kết và những thoả thuận có lợi hơn cho người lao động so với
quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện; những thoả thuận không phù hợp
với quy định của Bộ luật phải được sửa đổi, bổ sung;
b) Quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con tại Luật bảo hiểm xã hội
số 71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, mà đến ngày
01 tháng 5 năm 2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật
bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này.
3. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng
quân đội nhân dân, công an nhân dân, tổ chức xã hội khác và xã viên hợp tác xã
do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng
một số quy định trong Bộ luật này. Chính phủ ban hành chính sách lương cụ thể để
áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội
nhân dân, công an nhân dân.
Điều 241. Hiệu lực đối với nơi sử dụng dưới 10 người lao
động
Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động phải thực hiện những
quy định của Bộ luật này, nhưng được giảm, miễn một số tiêu chuẩn và thủ tục
theo quy định của Chính phủ.
Điều 242. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Bộ luật.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI |